Đối tượng áp dụng (Người đứng ra mở công ty)
- Doanh nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn
- Đây là vấn đề khá quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến loại hình và sự tồn tại, phát triển thành công của doanh nghiệp. Việc lựa chọn thành viên góp vốn khi thành lập doanh nghiệp do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định, tuy nhiên số lượng thành viên góp vốn sẽ do loại hình doanh nghiệp quy định.
- Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần
- Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
- Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh
Loại hình doanh nghiệp
- Công ty TNHH một thành viên: do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: số lượng thành viên góp vốn từ 2 đến không quá 50
- Công ty cổ phần: có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập và không giới hạn số lượng tối đa.
- Công ty hợp danh: có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu, cùng nhau kinh doanh. Ngoài thành viên hợp danh có thể bao gồm cả thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp là một cá nhân, chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình với hoạt động của doanh nghiệp, không được góp vốn hay mua cổ phần của các loại hình doanh nghiệp khác.
Tên doanh nghiệp
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tên riêng.
- Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
- Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Ví dụ : Công Ty Cổ Phần Elaw
- Tên doanh nghiệp được gắn biển tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,…và được in trên các hồ sơ giấy tờ giao dịch, tài liệu của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh
- Theo quy định, doanh nghiệp được phép kinh doanh bất cứ ngành nghề nào pháp luật không cấm và cần phải tránh những ngành thuộc danh mục bị cấm kinh doanh, không được phép sản xuất,..
- Doanh nghiệp cần phải lưu ý rằng chỉ được phép xuất hóa đơn cho những ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh. Nếu có thay đổi về ngành nghề kinh doanh phải làm thủ tục thông báo cho Sở kế hoạch đầu tư tại địa phương trong vòng 10 ngày kể từ khi thay đổi.
- Do vậy trước khi thành lập doanh nghiệp nên dự liệu những ngành nghề kinh doanh trong tương lai để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, tránh thực hiện nhiều thủ tục và bị xử phạt hành chính nếu không thực hiện đúng.
Trụ sở công ty
- Địa điểm kinh doanh nơi liên lạc, giao dịch của công ty bạn ở lãnh thổ Việt Nam, được xác định theo
- Số nhà, tên đường, tên xã/ phường/ thị trấn, tên quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương.
- Khi thành lập doanh nghiệp bắt buộc phải có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Nếu nơi dự định làm trụ sở chưa có số nhà hoặc tên đường thì phải có xác nhận của địa phương và nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh cho cơ quan có thẩm quyền.
- Đặc biệt, cần lưu ý không được đặt trụ sở của doanh nghiệp tại nhà tập thể hoặc chung cư. Nếu dự định thuê văn phòng tại tòa nhà/ chung cư thì trước khi ký hợp đồng thuê nhà cần kiểm tra xem tại đó có chức năng thương mại hay làm văn phòng hay không.
Vốn điều lệ khi thành lập công ty
- Vốn điều lệ là số vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp do các thành viên hoặc cổ đông góp vốn hoặc cam kết góp vốn trong vòng 90 ngày, được ghi nhận vào điều lệ của công ty. Nếu quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà chưa góp đủ vốn, doanh nghiệp phải đăng ký sửa đổi vốn điều lệ.
- Pháp luật không quy định số vốn góp tối thiểu hoặc tối đa, doanh nghiệp tự đăng ký và không cần chứng minh nguồn gốc của số vốn này. Tuy nhiên vốn điều lệ là cơ sở để doanh nghiệp nộp thuế môn bài hằng năm và thể hiện cam kết trách nhiệm bằng tài sản đối với đối tác, khách hàng.
- Vì vậy nếu số vốn quá thấp sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp, còn nếu mức vốn quá cao sẽ tạo được uy tín, tin tưởng tuy nhiên nguy cơ rủi ro cũng sẽ tăng lên. Do vậy phụ thuộc vào đặc điểm, quy mô kinh doanh và khả năng tài chính cho phép mà doanh nghiệp có thể đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp khi thành lập doanh nghiệp.
Người đại diện
- Người đại diện theo pháp luật là người chịu trách nhiệm trong hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, ký kết giấy tờ, hợp đồng giao dịch,..
- Người đại diện của doanh nghiệp có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài nhưng phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt quá 30 ngày phải ủy quyền cho người khác bằng văn bản. Điều lệ công ty quy định chức danh, số lượng, quyền hạn và nghĩa vụ của người đại diện.
- Người đại diện phải là cá nhân từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm. Người đại diện theo pháp luật không nhất thiết phải là người trong công ty mà có thể được thuê ngoài, yêu cầu bắt buộc là có hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.
5/5 - (5 bình chọn)