Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 39 79 83 64

Hotline: 0944.98.16.18

Tìm kiếm
Close this search box.
NÓI VỀ ELAW

Mục Đích

Mục đích của ELAW xuất phát từ chính những khó khăng khi bắt đầu khởi nghiệp, bởi vậy chúng tôi được tạo ra để giúp bạn khởi nghiệp thành công và nó là yếu tố cốt lõi của chúng tôi.

Hình Thành

Elaw thành lập ngày 04/04/2013 là Công ty tư vấn thủ tục hành chánh về đăng ký kinh doanh, qua hơn 10 năm phát triển đã tư vấn hơn +10.000 hồ sơ pháp lý, đăng ký kinh doanh, thay đổi kinh doanh và các hỗ trơ khác về thuế cho Doanh Nghiệp.

Phát Triền

Trong quá trình phát triển, Elaw đã tạo được Uy Tín và mối quan hệ tốt với khách hàng, các cơ quan và tổ chức. Nhằm hỗ trợ những dịch vụ tốt nhất, thành công nhất….

Hỗ Trợ

ELAW tự hào là một dịch vụ hàng đầu chuyên hỗ trợ Doanh Nghiệp trong bước đầu khởi nghiệp với dịch vụ Tư Vấn Thành Lập Công Ty, Đăng Ký Kinh Doanh, Giấy Phép Kinh Doanh. Elaw đồng hành cùng Doanh Nghiệp với các dịch vụ hỗ trợ thuế, hoá đơn điện tử, chứng thư số…, Gọi ngay số hotline 0944981618 hoặc truy cập web: TƯ VẤN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ONLINE để biết thêm chi tiết

CHUYÊN NGHIỆP - UY TÍN

TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY

Dịch Vụ Tư Vấn Thành Lập Công Ty

  • Tư vấn chọn loại hình doanh nghiệp/ công ty.
  • Tư vấn đăng ký ngành nghề kinh doanh.
  • Tư vấn đăng ký vốn điều lệ.
  • Tư vần góp vốn, tỷ lệ góp vốn.
  • Tư vấn điều kiện trụ sở công ty.
  • Tư vấn chức danh người đại diện pháp luât.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh được gởi đến phòng đăng ký kinh doanh. thời gian đăng ký thành lập công ty từ 3 đến 5 ngày làm việc.

Khắc dấu Doanh Nghiệp: Elaw sẽ liên hệ với đơn vị khắc dấu để làm thủ tục khắc dấu cho Doanh Nghiệp
  • Khắc con dấu.
  • Nhận con dấu.
  • Thời gian 1 giờ.
  • Đăng ký thuế ban đầu cho Doanh Nghiệp mới thành lập : Bước này là sau khi Doanh Nghiệp có giấy đăng ký Doanh Nghiệp và con dấu thì phải đăng ký thuế ban đầu tại Chi cục thuế.
  • Chuẩn bị hồ sơ.
  • Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Chi cục thuế.
  • Nộp các tờ khai thuế theo quy định.
  • Nộp thuế theo quy định.
  • Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử : Sau khi có giấy phép, dấu và đăng ký thuế xong. Elaw hỗ trợ đăng ký gói hóa đơn điện tử cho Doanh Nghiệp.
  • Thiết kế mẫu hóa đơn.
  • Công bố mẫu hóa đơn.
  • Hướng dẫn xuất hóa đơn.
  • Khai báo thuế cho Doanh Nghiệp (Elaw hỗ trợ khai thuế kỳ đầu tiên miễn phí).
  • Nộp tờ khai thuế theo tháng/quý đầu tiên cho Doanh Nghiệp.
  • Báo cáo sử dụng hóa đơn.
  • Nộp thuế cho Doanh Nghiệp nếu có.
  • Dịch Vụ Hỗ Trợ Doanh Nghiệp

    Dịch vụ hỗ trợ các thủ tục về Thuế : Elaw hỗ trợ các dịch vụ tư vấn kế toán doanh nghiệp..
  • Đăng ký thuế ban đầu.
  • Dịch vụ kê khai thuế.
  • Dịch vụ báo cáo thuế.
  • Dịch vụ kế toán doanh nghiệp.
  • Dịch vụ quyết toán thuế.
  • Dịch vụ kiểm tra, rà soát sổ sách.
  • Dịch vụ tư vấn lao động, công đoàn
    • Tăng, giảm lao động.
    • Giải trình lao động.
    • Chốt sổ, thai sản,…..
    • Rà soát đối chiếu BHXH.
    Elaw là đại lý cung cấp tất cả các chứng thư số của các nhà mạng, Chiết khấu 30%.
  • Đăng ký chứng thư số.
  • Gia hạng chứng thư số.
  • Chuyển đổi chứng thư số.
  • Và nhiều dịch vụ khác…
  • Elaw là đại lý hỗ trợ đăng ký tất cả các loại hoá đơn điện tử cho các nhà mạng.
  • Đăng ký mới hoá đơn điện tử.
  • Gia hạng hoá đơn điện tử.
  • Chuyển đổi hoá đơn điện tử.
  • Thiết kế mẫu, đăng ký mã cơ quang thuế…
  • DỊCH VỤ CHÍNH

    Giới Thiệu

    Tư Vấn Đăng Ký Kinh Doanh

    Tư vấn thủ tục đăng ký doanh nghiệp như: tư vấn xin giấy phép kinh doanh, tư vấn đăng ký thuế, chứng tưhoá đơn điện tử....

    Tư Vấn Thay Đổi Giấy Phép Kinh Doanh

    Bạn muốn thay đổi giấy phép kinh doanh, hãy gọi cho Elaw để được tư vấn miễn phí các thủ tục thay đổi giấy phép.

    Tư Vấn Thuế - Kế Toán

    Tư vấn các thủ tục đăng ký thuế, báo cáo thuế, khai thuế, nộp thuế, các hồ sơ thuế theo yêu cầu gải trình của cơ qian thuế.

    Tư Vấn BHXH - Lao Động

    Tư Vấn BHXH lần đầu - Đăng ký lao động, giảm lao động, thai sản, ốm đau, giải trình lao động, bảng lương, số liệu BHXH....

    Chứng Thư Số

    Elaw là đại lý chứng thư số cho các nhà mạng tại Việt Nam, hỗ trợ đăng ký mới, gia hạng, chuyển đổi, cấp lại, nhanh, rẻ.

    Hoá đơn điện tử

    Hoá đơn điện tử tích hợp phần mềm bán hàng, hoá đơn miễn phí, hướng dẫn hỗ trợ xuất hoá đơn, khai báo, điều chỉnh hoá đơn VAT...

    TIN TỨC MỚI

    Hồ Sơ Đăng Ký Doanh Nghệp

    Elaw cung cấp cho quý Doanh Nghiệp gói dịch vụ Thành Lập Công Ty trọn gói: Tổng phí dịch vụ 4.490.000 VNĐ (Bao tất cả các chi phí) Thành lập doanh

    Tư Vấn Đăng Ký Kinh Doanh

    TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY –  TƯ VẤN GIẤY PHÉP KINH DOANH TƯ VẤN TẤT CẢ TRONG MỘT ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐĂNG KÝ THUẾ BAN ĐẦU ĐĂNG KÝ

    Tư Vấn Giấy Phép Kinh Doanh

    DỊCH VỤ TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY – GIẤY PHÉP KINH DOANH THÔNG TIN LIÊN HỆ Phone : 0944.98.1618 Email : dkkd.sale@gmail.com ZALO : 0944.98.1618 DỊCH VỤ 1.    Tư

    DỊCH VỤ

    TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY - TƯ VẤN GIẤY PHÉP KINH DOANH

    QUY TRÌNH HỖ TRỢ DỊCH VỤ

    5 bước hỗ trợ tư vấn đăng ký Doanh Nghiệp ELAW đang thực hiện

    Bước 1

    ELAW tiếp nhận dịch vụ của khách hàng.

    Bước 2

    ELAW lên kế hoạch và chuẩn bị hồ sơ

    Bước 3

    ELAW thực hiện các thủ tục đăng ký cho Doanh Nghiệp

    Bước 4

    ELAW giao giấy phép và các hồ sơ khác cho Doanh Nghiệp

    Bước 5

    ELAW tư vấn hỗ trợ các thủ tục tiếp theo cho Doanh Nghiệp

    KHÁCH HÀNG

    NÓI VỀ ELAW

    "Tôi rất hài lòng với dịch vụ của ELAW , nhân viên có thái độ hài hòa, gẫn gũi và giúp đỡ nhiệt tình trong khi thực hiện dịch vụ, tư vấn rất chi tiết những nội dung cần thiết."

    Phan Thúy
    CEO

    "Tôi xin chân thành cảm ơn công ty ELAW đã có những dịch vụ tốt, kính chúc công ty luôn phát triển và ngày càng khẳng định được thương hiệu và dịch vụ hỗ trợ thành lập cty của mình ."

    Mai Linh
    CEO

    "Kết quả trong thời gian Elaw thực hiện công việc kết toán thuế trọn gói rất tốt, tư vấn cẩn thận và thời gian thực thi công việc nhanh, đảm bảo đúng luật, đúng kỳ hạn… Cảm ơn rất nhiều."

    Thanh Trúc
    CEO

    THỐNG KÊ

    DỮLIỆU
    0 +
    Khách hàng mới
    0 +
    Khách hàng kế toán
    0 +
    Dịch vụ đã làm
    0 +
    Nhân Viên

    CHUYÊN VIÊN HỖ TRỢ

    Khi cần hỗ trợ Quý Khách Hàng hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của ELAW

    Mr.Minh

    Sale
    (+84) 944 98 1618

    Ánh Xuân

    Kế Toán – Thuế
    0945.19.18.16

    Ms Tâm

    Sale
    0819.19.18.16

    Phương Trâm

    Sale
    0819.19.18.16

    Hỗ Trợ

    Sale
    02839 79 8364

    Chuyên Viên

    Tư Vấn Mở Công Ty
    0935.88.22.93
    TẤT CẢ VÌ LỢI ÍCH CỦA KHÁCH HÀNG

    CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

    FAQ

    Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là trang thông tin điện tử để các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp và phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Chức năng của Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    1. Cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, tình hình kinh tế – xã hội; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

    2. Hỗ trợ doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp tra cứu tên, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, thực hiện các quy định về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp và báo cáo tài chính của công ty CP trên phạm vi cả nước.

    4. Công bố thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    5. Chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp.

    6. Trao đổi thông tin với hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

    7. Cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

    Vốn điều lệ khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 48  Luật Doanh nghiệp số như sau:

    1. Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Góp vốn được hiểu đơn giản là việc đưa tài sản vào Công ty để trở thành chủ sở hữu của Công ty. Việc góp vốn điều lệ là sự cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác. Đồng thời, đây là vốn đầu tư cho hoạt động của Doanh nghiệp và là cơ sở để phân chia lợi nhuận, cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn;

    2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

    3. Sau thời hạn quy định tại mục 2 nêu trên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

    a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

    b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

    c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

    4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

    5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

    b) Vốn điều lệ của công ty;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

    d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

    đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

    e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

    Điều 197, 198 và 199 Luật Doanh nghiệp quy định công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.

    Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức sau đây:

    a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;

    b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    d) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn kết hợp các phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

    Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp thì kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:

    a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;

    b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

    c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

    d) Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;

    đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

    e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

    g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.

    Trả lời:
    Điều kiện thành lập công ty TNHH

    1. Ngành nghề kinh doanh không thuộc đối tượng pháp luật cấm.
    2. Tên doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định tại điều 24 Luật Doanh nghiệp.
    3. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của điều 24 Luật Doanh nghiệp.
    4. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
    5. Chủ đầu tư không vi phạm điều 9, 10 Luật Doanh nghiệp.

    Thủ tục đăng ký kinh doanh

    Theo quy định tại điều 12 Luật Doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định dưới đây tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh.
    Việc đăng ký này được hoàn tất trong 15 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được đủ hồ sơ. Nếu từ chối thì cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.

    Hồ sơ đăng ký kinh doanh

    1. Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu thống nhất).
    2. Điều lệ công ty (theo mẫu thống nhất).
    3. Danh sách thành viên.

    Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

    Doanh nghiệp được quyền kinh doanh kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
    – Đối với ngành, nghề có yêu cầu về vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.
    – Đối với ngành, nghề có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề thì phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp.

    Cách thức thực hiện:

    Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây:
    a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh;
    b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
    c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn)

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ

    Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
    a) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
    b) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
    c) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
    d) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
     

    Thời hạn giải quyết:

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

    1. Về việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh

    Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng ký trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

    Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    2. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    a. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

    b. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    c. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi.

    Luật doanh nghiệp năm 2005 hết hiệu lực, được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, quy định mới của Luật doanh nghiệp đã lược bỏ phần quy định: “Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.” Cụ thể như sau:

    “1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

    Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

    Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

    3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;

    b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;

    c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

    d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

    đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

    e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

    g) Tuyển dụng lao động;

    h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

    i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

    4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, anh A là giám đốc công ty cổ phần thì vẫn có thể làm người đại diện theo pháp luật hợp pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp đó doanh nghiệp đó là doanh nghiệp nhà nước.

    Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

    “1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

    4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

    b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

    6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

    7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.”

    Trả lời:

    Khoản 1, Điều 7 Luật Đầu tư quy định: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.

    – Hiện nay có bao nhiêu ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện? Tôi có thể tra cứu các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ở đâu?

    Trả lời:

    Ngày 22/11/2016 Quốc hội đã thông qua Luật số 03/2016/QH14 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ Lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 (trừ 2 ngành kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị; sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ôtô).Theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư, danh mục này bao gồm 243 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc 15 Lĩnh vực quản lý của nhà nước. Người dùng có thể tham khảo danh mục và các điều kiện của từng ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

    (Địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/danhmụcngànhnghềđầutưkinhdoanh.aspx)

    1. Câu hỏi: Điều kiện đầu tư kinh doanh là gì? Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có phải điều kiện đầu tư kinh doanh hay không?

    Trả lời:

    – Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

    – Theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì các điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau:

    1. Giấy phép;
    2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
    3. Chứng chỉ hành nghề;
    4. Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
    5. Văn bản xác nhận;
    6. Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật ngoài các hình thức điều kiện trên
    7. Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản.

    – Theo quy định tại Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ.

    Như vậy, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là quy định về đặc tính kỹ thuật, mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác với điều kiện đầu tư kinh doanh là yêu cầu đối với cá nhân, tổ chức có hoạt động đầu tư kinh doanh.

    1. Câu hỏi: Quy định về việc doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm được hiểu như thế nào? Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trong đó có ghi ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp có được kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh đó hay không?

    – Theo quy định của Điều 7 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. Đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thìdoanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. (Quy định tại Khoản 8 Điều 7 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp). Điều này có nghĩa là mặc dù doanh nghiệp đã được Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều kiện đầu tư kinh doanh thì doanh nghiệp chưa được kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

    1. Câu hỏi: Khi đăng ký doanh nghiệp tôi có phải nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, văn bản xác nhận … cho cơ quan đăng ký kinh doanh hay không?

    Trả lời:

    – Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh được quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 49 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Theo các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, khi đăng ký kinh doanh không phải nộp kèm theo các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề hay các loại văn bản chấp thuận khác của cơ quan nhà nước.

    1. Câu hỏi: Những cơ quan nào được quy định về các điều kiện đầu tư kinh doanh?

    Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Luật Đầu tư 2014 thì điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện phải được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Do vậy, chỉ có Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ mới được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

    – Như vậy, điều kiện đầu tư kinh doanh có được quy định tại các Thông tư của Bộ trưởng hay các Quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hay không?

    Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật đầu tư thì Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

    Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định điều kiện đầu tư kinh doanh là trái với quy định tại Luật Đầu tư.

    Đồng thời, điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực, trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 nêu trên sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. (Khoản 3 Điều 74 Luật Đầu tư).

    1. Câu hỏi: Tôi đã thành lập công ty, hiện nay công ty tôi dự định mở rộng và kinh doanh thêm ngành, nghề “Kinh doanh dịch vụ karaoke” thì chúng tôi cần phải thực hiện những thủ tục gì?

    Trả lời:

    1. Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.

    2. Theo quy định tại Luật Đầu tư thì ngành, nghề “Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường” là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực văn hóa. Do vậy, doanh nghiệp được kinh doanh “Kinh doanh dịch vụ karaoke” khi đáp ứng đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ Karaoke và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động.

    3. Hiện nay, các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).

    Ví dụ: Đối với kinh doanh dịch vụ karaoke người kinh doanh phải đáp ứng điều kiện như sau:

    – Phải có Giấy phép kinh doanh karaoke (điều kiện và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ).

    – Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (điều kiện và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 7, 19 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).

    1. Câu hỏi: Công ty tôi muốn xin cấp giấy phép để kinh doanh dịch vụ karaoke thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty tôi có phải ghi ngành, nghề kinh doanh dịch vụ karaoke hay không?

    Trả lời:

    – Điều 29 Luật Doanh nghiệp không quy định việc ghi nội dung ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    – Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện đầu tư kinh doanh khác, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN

    Giá dịch vụ Rẻ Nhất không phải là lựa chọn tối ưuCHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TỐT , giá cả hợp lý sẽ giảm đáng kể Thời Gian và Tiền Bạc của quý Doanh Nghiệp.
    Scroll to Top