Tổng đài tư vấn miễn phí: 08.19191816

Hotline: 0944.98.16.18

Tìm kiếm
Close this search box.

Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Quy định MỚI NHẤT

TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY  – HOÁ ĐƠN – CHỨNG THƯ SỐ

Trang chủ » Tin tức » Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Quy định MỚI NHẤT

Nhiều viên chức ấp ủ mong muốn kinh doanh để gia tăng thu nhập, nhưng đều chung một thắc mắc lớn là liệu viên chức có được thành lập doanh nghiệp không. Xin trả lời thẳng thắn: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ ràng là KHÔNG. Viên chức nằm trong nhóm đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, chủ yếu để đảm bảo sự minh bạch, tránh xung đột lợi ích và các vấn đề tiêu cực, tham nhũng.

Quy định về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của viên chức theo Luật Doanh nghiệp 2025
Quy định về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của viên chức theo Luật Doanh nghiệp 2025

Dù vậy, cánh cửa không đóng lại hoàn toàn. Quy định này không cấm viên chức tham gia đầu tư. Bạn vẫn có quyền góp vốn vào doanh nghiệp (như mua cổ phần trong công ty cổ phần) miễn là không giữ các chức danh quản lý, điều hành. Bài viết này sẽ làm rõ lằn ranh pháp lý này và chỉ ra cách viên chức có thể tham gia kinh doanh hợp pháp.

Căn cứ pháp lý: Tại sao viên chức KHÔNG được thành lập doanh nghiệp?

Quy định cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp có cơ sở từ nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo thành hệ thống pháp lý chặt chẽ nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và ngăn chặn tham nhũng.

Quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020

Căn cứ pháp lý quan trọng nhất về việc cấm viên chức thành lập doanh nghiệp được quy định rõ ràng tại Khoản 2, Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, các đối tượng sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
  • Cán bộ, công chức, viên chức (trừ trường hợp được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc kiêm nhiệm theo quy định pháp luật)
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công an nhân dân
Căn cứ pháp lý quy định viên chức không được thành lập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý quy định viên chức không được thành lập doanh nghiệp

Điều này có nghĩa, về nguyên tắc, viên chức bị cấm tuyệt đối việc đứng tên thành lập hoặc nắm giữ chức vụ quản lý điều hành tại bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.

Quy định này không chỉ áp dụng cho việc thành lập doanh nghiệp mới mà còn bao gồm cả việc tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành của các doanh nghiệp đã có sẵn. Mục đích của quy định là nhằm đảm bảo viên chức tập trung hoàn thành nhiệm vụ được giao tại đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời tránh xung đột lợi ích giữa công việc nhà nước và lợi ích kinh doanh cá nhân.

Quy định tại Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng

Ngoài Luật Doanh nghiệp 2020, việc cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp còn được củng cố bởi các quy định trong Luật Viên chức số 58/2010/QH12 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.

Luật Viên chức quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Viên chức có trách nhiệm dành toàn bộ thời gian làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng công việc, gây xao lãng nhiệm vụ được giao.

Luật Phòng, chống tham nhũng đặc biệt chú trọng đến việc ngăn chặn xung đột lợi ích và tham nhũng “sân sau”. Theo quy định này, người có chức vụ, quyền hạn trong khu vực công (bao gồm viên chức) không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi bất chính cho bản thân hoặc người thân.

Nếu viên chức được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, có thể phát sinh tình trạng lợi dụng vị trí công tác để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp của mình trong các hoạt động đấu thầu, cấp phép, kiểm tra giám sát, gây bất công và tạo cơ hội cho tham nhũng.

Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Viên chức quy định cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Viên chức quy định cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp

Cụ thể, lý do chính của việc cấm viên chức thành lập doanh nghiệp bao gồm:

  • Chống xung đột lợi ích: Khi viên chức vừa làm việc cho nhà nước, vừa điều hành doanh nghiệp tư nhân, rất dễ xảy ra tình trạng quyết định công vụ bị chi phối bởi lợi ích kinh doanh cá nhân.
  • Đảm bảo chuyên môn và hiệu quả công việc: Việc điều hành doanh nghiệp đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, có thể ảnh hưởng đến chất lượng thực thi nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị công lập.
  • Phòng chống tham nhũng “sân sau”: Ngăn chặn tình trạng người có chức vụ lợi dụng quyền lực để tạo lợi thế cạnh tranh không lành mạnh cho doanh nghiệp do mình hoặc người thân thành lập, điều hành.

Như vậy, quy định cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp có cơ sở pháp lý rõ ràng và mục đích chính đáng trong việc bảo vệ quyền lợi công cộng, đảm bảo tính liêm chính và hiệu quả của bộ máy công quyền.

Quy định cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp có cơ sở từ nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo thành hệ thống pháp lý chặt chẽ nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và ngăn chặn tham nhũng.

Viên chức được tham gia kinh doanh hợp pháp bằng cách nào?

Mặc dù bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, điều đó không có nghĩa viên chức hoàn toàn không được tham gia hoạt động kinh tế. Pháp luật vẫn mở ra những con đường hợp pháp để viên chức có thể đầu tư và tăng thu nhập, miễn là tuân thủ đúng quy định.

Phân biệt rõ: Cấm “thành lập, quản lý” nhưng KHÔNG cấm “góp vốn”

Một điểm quan trọng mà nhiều viên chức chưa nắm rõ là: pháp luật hiện hành chỉ cấm viên chức thành lập và quản lý doanh nghiệp, nhưng không cấm viên chức góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp với tư cách là nhà đầu tư thụ động.

Sự khác biệt cốt lõi nằm ở vai trò và quyền hạn:

Thành lập doanh nghiệp nghĩa là đứng tên là người sáng lập, người thành lập doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, từ đó có quyền quyết định định hướng phát triển và tham gia quản lý doanh nghiệp ngay từ đầu.

Quản lý, điều hành doanh nghiệp nghĩa là nắm giữ các chức vụ có thẩm quyền ra quyết định trong hoạt động kinh doanh như Giám đốc, Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.

Góp vốn đầu tư, ngược lại, chỉ là việc bỏ tiền để mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào doanh nghiệp với tư cách nhà đầu tư thuần túy, không tham gia vào công tác điều hành, quản lý hàng ngày. Người góp vốn chỉ có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp và tham gia các cuộc họp đại hội cổ đông (nếu là cổ đông), nhưng không có thẩm quyền quyết định chiến lược kinh doanh hoặc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày.

Phân biệt rõ: Cấm "thành lập, quản lý" nhưng KHÔNG cấm "góp vốn"
Phân biệt rõ: Cấm “thành lập, quản lý” nhưng KHÔNG cấm “góp vốn”

Do đó, viên chức hoàn toàn có thể tham gia hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp thông qua việc góp vốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp phù hợp, miễn là không đảm nhận vai trò thành lập hoặc quản lý điều hành.

Các hình thức góp vốn viên chức ĐƯỢC phép tham gia

Dựa trên nguyên tắc phân biệt giữa góp vốn và quản lý, viên chức được phép tham gia các hình thức góp vốn sau:

Mua cổ phần trong Công ty Cổ phần (CTCP)

Đây là hình thức phổ biến và an toàn nhất đối với viên chức muốn tham gia đầu tư kinh doanh. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Viên chức có thể mua cổ phần của công ty cổ phần (dù là cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi) và trở thành cổ đông.

Với tư cách là cổ đông, viên chức có các quyền lợi sau:

  • Được tham dự và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông
  • Được chia cổ tức và phần tài sản còn lại của công ty khi giải thể
  • Được quyền chuyển nhượng cổ phần theo quy định
  • Được quyền tiếp cận thông tin về công ty
  • Các quyền khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty

Tuy nhiên, viên chức không được giữ các chức vụ như Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty cổ phần này.

Làm thành viên góp vốn (không phải thành viên hợp danh) trong Công ty Hợp danh

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là người trực tiếp quản lý, điều hành công ty và phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Ngược lại, thành viên góp vốn chỉ góp vốn vào công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp, đồng thời không được tham gia quản lý điều hành công ty.

Do đó, viên chức được phép trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh, nhưng tuyệt đối không được là thành viên hợp danh vì thành viên hợp danh phải tham gia quản lý, điều hành công ty theo quy định pháp luật.

Quyền lợi của thành viên góp vốn bao gồm:

  • Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
  • Được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên hợp danh hoặc người khác
  • Được tham gia ý kiến về hoạt động kinh doanh của công ty nhưng không có quyền quyết định
Một số hình thức góp vốn viên chức ĐƯỢC phép tham gia
Một số hình thức góp vốn viên chức ĐƯỢC phép tham gia

Các hình thức góp vốn viên chức KHÔNG được phép tham gia

Bên cạnh những hình thức được phép, có một số loại hình kinh doanh mà viên chức hoàn toàn bị cấm tham gia, dù dưới danh nghĩa nào, bao gồm:

  • Góp vốn vào Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

Công ty TNHH (dù là một thành viên hay hai thành viên trở lên) là loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên (chủ sở hữu công ty hoặc thành viên góp vốn) vừa là người sở hữu vốn, vừa mặc định có quyền tham gia quản lý công ty. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty TNHH có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý công ty, bầu và ứng cử vào Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc trực tiếp quản lý công ty (đối với công ty TNHH một thành viên).

Do đặc thù này, việc viên chức góp vốn vào công ty TNHH, dù không trực tiếp giữ chức vụ quản lý ngay từ đầu, vẫn bị coi là vi phạm quy định vì về bản chất pháp lý, thành viên công ty TNHH vốn dĩ đã có quyền tham gia quản lý, điều hành công ty.

  • Đứng tên chủ Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân vừa là người sở hữu, vừa là người trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh.

Do đặc điểm này, viên chức tuyệt đối không được phép đứng tên làm chủ doanh nghiệp tư nhân, vì đây chính là hành vi “thành lập và quản lý doanh nghiệp” bị cấm theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

  • Đứng tên Hộ kinh doanh cá thể

Tương tự như doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể là loại hình kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ và tự quản lý, điều hành. Mặc dù hộ kinh doanh không phải là pháp nhân như doanh nghiệp, nhưng người đứng tên đăng ký hộ kinh doanh vẫn là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Viên chức không được góp vốn công ty TNHH, đứng tên doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
Viên chức không được góp vốn công ty TNHH, đứng tên doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh

Vì vậy, viên chức không được phép đứng tên đăng ký hộ kinh doanh, kể cả hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh gia đình.

Thế nào là “tham gia quản lý, điều hành” doanh nghiệp?

Để hiểu rõ ranh giới pháp lý, viên chức cần nắm chính xác khái niệm “tham gia quản lý, điều hành” doanh nghiệp. Đây là những hành vi, chức vụ mà viên chức tuyệt đối không được nắm giữ hoặc thực hiện tại bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.

Các chức danh thuộc bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp mà viên chức bị cấm nắm giữ bao gồm:

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): Người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, có quyền triệu tập và chủ trì các cuộc họp HĐQT, giám sát hoạt động của Giám đốc/Tổng giám đốc.
  • Thành viên Hội đồng quản trị: Những người được bầu vào Hội đồng quản trị để quyết định định hướng phát triển, chiến lược kinh doanh và giám sát điều hành công ty cổ phần.
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV): Người đứng đầu Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên, có quyền điều hành hoạt động của công ty.
  • Thành viên Hội đồng thành viên: Những thành viên được chỉ định hoặc bầu vào HĐTV để cùng quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động của công ty TNHH.
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, là người đại diện theo pháp luật của công ty (có thể đồng thời là Chủ tịch HĐQT hoặc người khác).
  • Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc: Những người giúp việc cho Giám đốc/Tổng giám đốc trong công tác điều hành, có thể được ủy quyền điều hành một số lĩnh vực cụ thể.
  • Kế toán trưởng: Người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là một chức vụ quản lý quan trọng mà viên chức không được đảm nhận.
  • Các chức vụ khác có thẩm quyền ra quyết định: Bao gồm các vị trí như Trưởng phòng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc văn phòng đại diện và các chức danh khác có quyền quyết định các vấn đề nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Viên chức không được làm Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên HĐQT hoặc HĐTV của doanh nghiệp
Viên chức không được làm Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên HĐQT hoặc HĐTV của doanh nghiệp

Ngoài ra, một số hành vi tuy không mang danh nghĩa chức vụ nhưng vẫn bị coi là “tham gia quản lý, điều hành” gồm có:

  • Ký kết hợp đồng thay mặt doanh nghiệp với bên thứ ba
  • Ra quyết định về chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất
  • Quyết định tuyển dụng, sa thải nhân viên
  • Quyết định chi tiêu, đầu tư vốn của doanh nghiệp
  • Đại diện doanh nghiệp trong các giao dịch với cơ quan nhà nước

Như vậy, ranh giới pháp luật rất rõ ràng: viên chức chỉ được góp vốn với tư cách nhà đầu tư thụ động, hưởng lợi nhuận từ phần vốn góp, nhưng tuyệt đối không được can thiệp vào công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào.

Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQs) về viên chức và kinh doanh

Bên cạnh những hình thức được phép, pháp luật cũng quy định rõ ràng những loại hình kinh doanh mà viên chức bị cấm tuyệt đối tham gia, dù dưới bất kỳ danh nghĩa nào. Việc hiểu rõ những hình thức bị cấm này giúp viên chức tránh được những vi phạm vô tình có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Câu 1: Vợ hoặc chồng của viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Câu trả lời là CÓ – Pháp luật cho phép vợ/chồng của viên chức được thành lập và điều hành doanh nghiệp, miễn không lợi dụng chức vụ của viên chức để trục lợi hoặc kinh doanh trong lĩnh vực mà viên chức trực tiếp quản lý. Viên chức phải kê khai tài sản, thu nhập của gia đình, bao gồm cả phần từ doanh nghiệp của vợ/chồng. Nếu vi phạm, cả hai có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Câu 2: Viên chức “lách luật” đứng tên thành lập công ty bị xử lý thế nào?

Viên chức KHÔNG ĐƯỢC PHÉP thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp. Nếu cố tình “đứng tên” hoặc điều hành công ty, khi bị phát hiện sẽ bị kỷ luật nghiêm khắc (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương hoặc buộc thôi việc). Trường hợp nghiêm trọng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Doanh nghiệp vi phạm cũng bị thu hồi giấy phép, buộc giải thể và có thể bị xử phạt vì kê khai thông tin sai lệch.

Câu 3: Viên chức có được làm Giám đốc hoặc Kế toán trưởng cho công ty tư nhân ngoài giờ không?

Câu trả lời là KHÔNGViên chức tuyệt đối không được giữ các chức vụ quản lý, điều hành như Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng… tại doanh nghiệp tư nhân dù là làm thêm ngoài giờ, vì đây là hành vi bị cấm theo Khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tuy nhiên, viên chức vẫn có thể tham gia hợp pháp dưới các hình thức như:

  • Làm cộng tác viên, tư vấn chuyên môn;
  • Dạy học, giảng dạy thêm nếu được phép;
  • Góp vốn đầu tư nhưng không tham gia điều hành.

Kết luận: Viên chức cần hiểu rõ và tuân thủ quy định pháp luật để tránh những vi phạm có thể gây mất uy tín, mất việc hoặc bị xử lý hình sự, đồng thời vẫn có thể lựa chọn những hình thức kinh doanh hợp pháp, an toàn.

[Cập nhật] Đề xuất mới về quyền thành lập doanh nghiệp của viên chức

Nhiều ý kiến cho rằng quy định hiện hành có thể đang “trói buộc” nguồn lực trí tuệ quý giá, khiến các nghiên cứu khoa học khó có thể chuyển hóa thành sản phẩm thương mại phục vụ cộng đồng. Phần này sẽ cập nhật những thông tin mới nhất về các đề xuất thay đổi quy định này.

Thông tin về Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi)

Trong những năm gần đây, việc cho phép viên chức được thành lập và quản lý doanh nghiệp trở thành chủ đề được quan tâm. Trước xu hướng kinh tế tri thức và đổi mới sáng tạo, Bộ Nội vụ đã đề xuất sửa đổi Luật Viên chức nhằm tạo điều kiện cho viên chức tham gia hoạt động kinh tế.

  • Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) đề xuất cho phép một số nhóm viên chức nhất định được thành lập, quản lý doanh nghiệp trong những lĩnh vực cụ thể.
  • Đối tượng áp dụng là viên chức trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ, giáo dục đại học và một số ngành chuyên môn cao, nơi việc chuyển giao tri thức và nghiên cứu ra thị trường có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế.
  • Mục tiêu của đề xuất là thúc đẩy chuyển giao công nghệ, cho phép nhà khoa học và giảng viên thương mại hóa kết quả nghiên cứu, sáng chế thông qua doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao, số, sinh học, y dược.
  • Việc cho phép này đi kèm các điều kiện: cần được cơ quan quản lý đồng ý, phải hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, không gây xung đột lợi ích hay vi phạm quy định về phòng chống tham nhũng, và chỉ được kinh doanh trong lĩnh vực chuyên môn của mình.
  • Đề xuất dựa trên kinh nghiệm quốc tế, nơi giảng viên và nhà nghiên cứu có thể vừa giảng dạy vừa thành lập doanh nghiệp, góp phần phát triển đổi mới sáng tạo và hệ sinh thái khởi nghiệp.

Lưu ý quan trọng: Đây mới là đề xuất

Điều cực kỳ quan trọng mà tất cả viên chức cần nắm rõ là: đề xuất trong Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi) hiện chỉ mới là đề xuất, chưa được Quốc hội thông qua và chưa có hiệu lực pháp luật.

  • Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 10 năm 2025), quy định hiện hành tại Khoản 2, Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn đang được áp dụng đầy đủ. Điều này có nghĩa:
  • Viên chức vẫn CHƯA được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp cho đến khi Luật Viên chức (sửa đổi) chính thức được Quốc hội thông qua và có hiệu lực.
  • Bất kỳ hành vi vi phạm quy định hiện hành đều sẽ bị xử lý theo pháp luật như đã phân tích ở các phần trên.
  • Viên chức tuyệt đối không nên chủ quan hay “đi trước một bước” bằng cách thành lập doanh nghiệp với lý do “luật sắp thay đổi”. Việc làm này là hoàn toàn trái pháp luật và sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
  • Dự thảo luật cần phải trải qua nhiều bước trong quy trình lập pháp, bao gồm lấy ý kiến các bộ, ngành, chuyên gia, nhân dân, sau đó mới được trình Quốc hội xem xét, thảo luận và biểu quyết. Quá trình này có thể kéo dài và nội dung cuối cùng của Luật có thể khác nhiều so với dự thảo ban đầu. Thậm chí, đề xuất có thể bị bác bỏ hoàn toàn nếu Quốc hội đánh giá chưa phù hợp.

Do đó, viên chức cần thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn chính thống, theo dõi tiến độ xây dựng và thông qua Luật Viên chức (sửa đổi), và chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh khi có căn cứ pháp lý rõ ràng.

Kết luận

Qua bài viết chi tiết trên, ELaw đã giúp bạn hiểu rõ câu trả lời cho câu hỏi “viên chức có được thành lập doanh nghiệp không”: theo quy định pháp luật hiện hành, viên chức không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp, nhưng hoàn toàn có thể góp vốn đầu tư vào một số loại hình doanh nghiệp phù hợp với tư cách nhà đầu tư thụ động.

Những điểm quan trọng cần ghi nhớ:

  • Căn cứ pháp lý của quy định cấm viên chức thành lập doanh nghiệp được quy định rõ ràng tại Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, nhằm mục đích chống xung đột lợi ích và phòng chống tham nhũng.
  • Viên chức được phép góp vốn vào công ty cổ phần (mua cổ phần) hoặc trở thành thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, nhưng tuyệt đối không được giữ bất kỳ chức vụ quản lý, điều hành nào.
  • Viên chức bị cấm tuyệt đối tham gia các loại hình như công ty TNHH (dù với tư cách thành viên), doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, hoặc đảm nhận các chức vụ Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên HĐQT/HĐTV.
  • Vợ/chồng của viên chức được phép thành lập doanh nghiệp nhưng phải tuân thủ quy định về phòng chống tham nhũng, không kinh doanh trong lĩnh vực mà viên chức đang quản lý.
  • Viên chức vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật nghiêm khắc, thậm chí buộc thôi việc, và doanh nghiệp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký.
  • Mặc dù có đề xuất cho phép một số viên chức được thành lập doanh nghiệp trong Dự thảo Luật Viên chức (sửa đổi), nhưng đây mới chỉ là đề xuất chưa có hiệu lực. Viên chức vẫn phải tuân thủ quy định hiện hành.

Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định pháp luật không chỉ giúp viên chức tránh được những rủi ro pháp lý nghiêm trọng, mà còn góp phần xây dựng một môi trường công vụ trong sạch, minh bạch, phục vụ tốt hơn lợi ích của xã hội.

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về quyền và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động kinh doanh, hoặc cần tư vấn pháp lý chuyên sâu cho tình huống cụ thể của mình, đừng ngần ngại liên hệ với ELaw để được hỗ trợ và tư vấn chuyên nghiệp, kịp thời. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn trên con đường tuân thủ pháp luật và phát triển bền vững.

Rate this post
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Lên đầu trang
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x