1.Thủ Tục Thực Hiện Giảm Thuế GTGT
Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
Theo đó, từ ngày 1-2-2022, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% được giảm xuống còn 8%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.
Về trình tự thủ tục thực hiện, đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, bên bán và bên mua kê khai thuế theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP cùng với tờ khai thuế GTGT.
2. Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế GTGT:
Căn cứ theo điều 1 Nghị định 15/2022/ND-CP quy định Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/ND-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
3. Được Áp Dụng Khi Nào
Nghị định 15/2022/ND-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2022. Các chính sách về giảm thuế GTGT được áp dụng từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 15.
4. Mức giảm thuế GTGT
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Theo đó có hai mức giảm thuế như sau:
- Hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10%: Áp dụng mức thuế GTGT mới là 8% (giảm 2% so với bình thường).
- Hàng hoá, dịch vụ đang tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi xuất hoá đơn với hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế ở trên.
5. Thủ tục giảm thuế GTGT
Tuỳ vào phương pháp tính thuế GTGT khác nhau mà cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện thủ tục giảm thuế GTGT khác nhau.
- Phương pháp khấu trừ:
- Khi lập hoá đơn GTGT, ghi 8% tại dòng thuế suất thuế GTGT
- Căn cứ hoá đơn GTGT:
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra.
- Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hoá đơn
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
- Ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm ở cột “thành tiền”
- Ghi số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu tại dòng “Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ”
- Ghi chú: “Đã giảm … (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.
- Ghi đầy đủ tiền hàng hoá, dịch vụ trước khi giảm ở cột “thành tiền”
6. Cách ghi giảm thuế khi xuất hóa đơn
- Trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 8% (đã giảm 2%)
- Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Tiền thuế giá trị gia tăng, Tổng tiền người mua phải thanh toán tính và ghi theo thuế suất 8% ở trên.
- Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
- Trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng
- Đối với Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT
- Tại cột Thành tiền: Ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.
- Tại dòng Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ: Tính và ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu. Đồng thời, ghi chú: “Đã giảm … (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng”.
- Đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15”.
- Danh sách hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị định 15/2022 do Chính Phủ ban hành ngày 28/01/2022.
Lưu ý:
- Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT thì không được giảm thuế GTGT.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 15/2022 thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
- Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế GTGT hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2022 cùng với Tờ khai thuế GTGT.